Điều lệ Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam

ĐIỀU LỆ
QUỸ CHĂM SÓC VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI CAO TUỔI
VIỆT NAM 

Ban hành kèm theo Quyết định số 372/QĐ- NCT ngày 26/7/ 2010 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Người cao tuổi ViệtNam. 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG 

Điều 1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh: VietnamFuns For caring and promoting elder people
Tên viết tắt tiếng Anh: VFCPE. 

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

 Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam - quỹ của  Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam. Là Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện, được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật người cao tuổi số 16/2009/L-CTN; Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ, Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12/2/2008 của Bộ Tài chính, Thông tư số 09/2008/TT-BNV ngày 31/12/2008 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 372/QĐ- NCT ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam.

Mục đích của Quỹ:

- Hỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc về vật chất và tinh thần đối với người cao tuổi;

 - Hỗ trợ tạo việc làm tăng thu nhập phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi.

- Hỗ trợ các hoạt động của người cao tuổi nhằm chuyển giao kinh nghiệm, kiến thức, công nghệ, tay nghề… cho thế hệ sau.

- Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản tiền đồng Việt Namvà ngoại tệ tại Ngân hàng và kho bạc  Nhà nước ViệtNam. 

Điều 3. Địa bàn hoạt động của Quỹ

 Quỹ có trụ sở đặt tại cơ quan Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, trong quá trình hoạt động, tuỳ theo sự phát triển của quy mô Quỹ có thể mở văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước theo quy định của pháp luật.  

CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỸ 

Điều 4. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau

- Tiếp nhận, quản lý nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

- Tiếp nhận đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện dự án hỗ trợ gia đình có người cao tuổi nghèo, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn nâng cao năng lực phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tăng thu nhập; tiếp thu khoa học công nghệ mới trong sản xuất, tiếp cận thị trường;

- Tiếp nhận, thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng. Thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao.

- Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân những hoạt động  phù hợp với mục đích của Quỹ;

- Thực hiện theo sự uỷ nhiệm của cá nhân, tổ chức, các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật;

- Tiếp nhận và thực hiện các khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả do lũ lụt, thiên tai, hoả hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và cứu trợ khẩn cấp cho đối tượng là người cao tuổi.

- Định kỳ báo cáo  Ban Thường vụ Trung ương Hội Người cao tuổi ViệtNamtình hình thực hiện hoạt động của Quỹ. 

CHƯƠNG III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ 

Điều 5. Hội đồng quản lý Quỹ

Hội đồng quản lý Quỹ do Ban Thường vụ Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nambổ nhiệm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch Thường trực, 1 phó Chủ tịch, 4 thành viên. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ là 5 năm.

          1. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

-   Thông qua phương hướng hoạt động của Quỹ;

-   Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ;

-   Phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ;

-   Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm kế toán trưởng của Quỹ;

-   Quyết định cơ cấu tổ chức Quỹ;

-   Đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với  Bộ Nội vụ;

-  Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ này và quy định của pháp luật.

-   Tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể và đổi tên Quỹ.

2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể; quy chế làm việc của Hội đồng Quỹ được quy định tại Điều lệ này. 

Điều 6. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam; nhiệm kỳ Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ cùng nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, điều hành việc triển khai nghị quyết của các cuộc họp của Hội đồng. Giúp việc cho Chủ tịch có Phó Chủ tịch thường trực và Phó Chủ tịch. 

Điều 7. Giám đốc Quỹ.

1.     Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ  bổ nhiệm theo quyết định của Hội đồng quản lý và ý kiến chỉ đạo của Thường trực Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam; nhiệm kỳ Giám đốc là 5 năm. Giám đốc Quỹ là người đại diện trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Quỹ.

2.     Giám đốc Quỹ có trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ; chấp hành các mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ này và các quy định của pháp luật.

3.     Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

4.     Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ  với Hội đồng quản lý Quỹ và Ban Thường vụ Trung ương Hội Người cao tuổi ViệtNam.

5.     Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản.

6.     Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc (nếu có). 

Điều 8. Ban kiểm soát Quỹ

1.  Ban kiểm soát Quỹ có 3 thành viên gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Uỷ viên. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thành lập Ban kiểm soát và bổ nhiệm các thành viên  theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và ý kiến chỉ đạo của Ban Thường trực Trung ương Hội Người cao tuổi ViệtNam

2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ này và các quy định của pháp luật;

b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ. 

Điều 9. Tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê

1. Quỹ tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.

2. Mở sổ ghi đầy đủ danh sách các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách các đối tượng được tài trợ. 

Điều 10. Thành lập văn phòng đại diện của Quỹ

1.Quỹ được thành lập văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập và quy định quyền hạn, trách nhiệm của văn phòng đại diện theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Quỹ, hoạt động phải tuân thủ Điều lệ này và chỉ được thực hiện những nhiệm vụ do Quỹ giao. Quỹ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của văn phòng đại diện.

3. Hoạt động của văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt văn phòng đại diện. 

Điều 11. Vận động quyên góp, vận động tài trợ

1.      Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ này và theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các cuộc vận động quyên góp, vận động tài trợ ở nước ngoài, trong phạm vi cả nước phải có đề án và được Bộ Nội vụ đồng ý bằng văn bản.

3. Đối với cuộc vận động quyên góp, vận động tài trợ giải quyết hậu quả thiên tai, bão lụt, cứu trợ khẩn cấp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và phải báo cáo với Bộ Nội vụ.

Điều 12. Quyền hạn và nghĩa vụ của Quỹ

1. Quỹ tổ chức và hoạt động theo Điều lệ này.

2. Vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện tài trợ theo đúng sự uỷ quyền của tổ chức, cá nhân đã uỷ quyền và đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

4. Đựơc tổ chức các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.

5. Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.

a) Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp phải thực hiện đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản.

b) Đối với các khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu nhà tài trợ.

c) Đối với nguồn huy động không thuộc khoản a, b Điều này thì phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% nguồn vốn huy động được trong năm tài chính.

6. Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.

7. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật    

8. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.

9. Hàng năm Quỹ phải báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính cho Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và thực hiện công khai khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31/3 năm sau.

10.  Khi có thay đổi về trụ sở làm việc và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo Bộ Nội vụ. Khi sửa đổi Điều lệ phải được Bộ Nội vụ công nhận.

11.  Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 

Điều 13. Quan hệ của Quỹ với cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động của Quỹ

1. Quỹ được quan hệ với tổ chức, cá nhân để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho các đề án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.

2. Quỹ được quan hệ với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.  

CHƯƠNG IV
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA QUỸ 

Điều 14. Nguồn thu của Quỹ

1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật.

2. Hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước.

3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), bao gồm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao;

b) Thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do nhà nước đặt hàng.

4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.

5. Từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

6. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 15. Sử dụng Quỹ

1. Quỹ được sử dụng vào những hoạt động sau:

a) Chi tài trợ, bao gồm:

-          Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo Điều lệ này;

-          Tài trợ theo sự uỷ nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật;

-          Tài trợ cho tổ chức, cá nhân những hoạt động phù hợp với mục đích của Quỹ được quy định của Điều lệ này;

b) Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước giao;

c) Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng;

d) Chi cho hoạt động quản lý Quỹ;

e) Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm Ngân sách Nhà nước cấp).

2. Toàn bộ tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả:

a) Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả do lũ lụt, thiên tai, hoả hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và cứu trợ khẩn cấp khác, phải đảm bảo 100% số tiền và hàng cứu trợ hỗ trợ cho đối tượng ngay sau khi nhận.

b) Đối với các khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải được thực hiện theo đúng yêu cầu của nhà tài trợ.

c) Đối với nguồn huy động không thuộc điểm a, b khoản này, phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ; trường hợp không giải ngân hết 70%  thì giải trình rõ trong báo cáo tài chính năm gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. Nếu trong số kinh phí chưa giải ngân hết có nguồn Ngân sách Nhà nước cấp thì được xem xét để chuyển sang thực hiện vào năm tiếp theo sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. 

CHƯƠNG V
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH VÀ GIẢI THỂ QUỸ 

Điều 16. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và đổi tên Quỹ

1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách Quỹ theo quy định tại các Điều 94,95,96,97 của Bộ Luật Dân sự; Nghị định số 148/2007/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 09/2008/TT-BNV của Bộ Nội vụ và phải được Hội đồng quản lý Quỹ ra nghị quyết thông qua, kèm theo ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ban Thường vụ Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam .

2. Đổi tên Quỹ theo quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BNV của Bộ Nội vụ. 

Điều 17. Giải thể Quỹ

1. Quỹ tự giải thể: Hội đồng quản lý Quỹ ra nghị quyết về việc tự giải thể; Quỹ gửi hồ sơ đến Ban Thường vụ Trung ương Hội và Bộ Nội vụ, hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ  theo quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BNV của Bộ Nội vụ.

2. Quỹ bị giải thể: Quỹ làm thủ tục giải thể trong trường hợp vi phạm khoản 3 Điều 28 Nghị định số 148/2007/NĐ-CP.  Bộ Nội vụ ra quyết định giải thể Quỹ.  

CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 18.  Khen thưởng.

          Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ được khen thưởng theo mức độ đóng góp và hiệu quả mang lại.

Điều 19. Kỷ luật

           Tổ chức, cá nhân nào vi phạm Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị khiển trách hoặc bị cảnh cáo hoặc bị xử phạt hành chính hoặc bị  truy cứu trách nhiệm hình sự.

CHƯƠNG VII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 

Điều 20. Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Trường hợp khiếu nại về quyết định tạm đình chỉ hoạt động, bị giải thể Quỹ, thu hồi giấy phép thành lập, con dấu, trong thời gian chờ giải quyết, Quỹ không được hoạt động. 

CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 21. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản của Điều lệ này.

Điều 22.  Điều lệ này gồm 08 chương, 22 điều, đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua theo quyết định số: 18/QĐ-QCSNCT ngày 28/7/2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ Nội vụ công nhận theo quy định của pháp luật./. 

            (Nguồn: Ban Thường vụ TW Hội)